Ngọc lưu ly (Lapis Lazuli)


Tên xuất phát từ tiếng La tinh có nghĩa là đá màu xanh và là tổ hợp của nhiều khoáng vật, ngoài lazulit (25-40%) còn có augit, calcit, diopsit, enstatit, mica, horblen, sodalit, pyrit,…Nguyên tố tạo màu là sulfur, màu thường không đồng đều, thường có dạng sọc hoặc dạng đốm

Ngọc lưu ly|Lapis Lazuli

Tổng quan


LAPIS LAZULI (LAPIS LAZULI)

Màu sắc

Lam, tím hoặc lam lục

Độ trong suốt

Thường đục

Màu sắc vết vạch

Lam sáng

Chiết suất

Khoảng 1,50

Độ cứng

5-6

Lưỡng chiết suất

Không

Tỷ trọng

2,50 – 3,00

Độ tán sắc

Không

Tính cát khai

Không

Tính đa sắc

Không

Vết vỡ

Vỏ sò, dạng hạt

Tính phát quang

Mạnh; trằng, da cam, vàng đồng

Thành phần hoá học

(NaCa)8[(SiO4,S,Cl)2I(AlSi)4]6, silicat natri, canxi và nhôm

Phổ hấp thụ

Không đặc trưng

Hệ tinh thể

Hệ lập phương, thường ở dạng tập hợp

 

 

Tên xuất phát từ tiếng La tinh có nghĩa là đá màu xanh và là tổ hợp của nhiều khoáng vật, ngoài lazulit (25-40%) còn có augit, calcit, diopsit, enstatit, mica, horblen, sodalit, pyrit,…Nguyên tố tạo màu là sulfur, màu thường không đồng đều, thường có dạng sọc hoặc dạng đốm. Lapis thường rất nhạy cảm với nhiệt độ và áp suất cao, hơi nóng, axit hoặc kiềm.

Nguồn gốc và phân bố: Loại lapis đẹp nhất thường được khai thác tại mỏ Hindu Kush (Apganixtan), khai thác nhiều tại Nga (vùng hồ Baikan), Chilê (tại Santiago), ngoài ra còn khai thác tại Angola, Miến Điện, Canada, Pakistan và Hoa Kỳ.

Các phương pháp xử lý và tổng hợp: Thường được nhuộm màu, hoặc có thể xử lý nhiệt ở nhiệt độ thấp có thể làm màu đẹp hơn, màu nhuộm thường phai dần theo thời gian.

Các đá dễ nhầm với lapis lazuli: dễ nhầm với azurit (trang), dumortierit (trang), lazulit (trang), sodalit (trang), và thuỷ tinh.

Hình ảnh


Nghiên cứu